Bảo hiểm thất nghiệp không lấy có mất không?
Bảo hiểm thất nghiệp là vấn đề được người lao động cực kỳ quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của họ. Trong đó “Bảo hiểm thất nghiệp không lấy có mất không?” là một trong những vấn đề thu hút sự quan tâm nhiều nhất hiện nay. Nhiều người không nắm được các quy định về thời gian và hồ sơ thủ tục để lãnh bảo hiểm thất nghiệp nên để quá thời hạn luật quy định mà vẫn chưa đi làm thủ tục hưởng. Nếu bạn có chung thắc mắc, hãy theo dõi trọn vẹn bài viết dưới đây để có cho mình câu trả lời.
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp là một loại bảo hiểm hợp pháp quy định theo Luật Bảo hiểm 2006 nhằm hạn chế, bù đắp, hỗ trợ các rủi ro mà người lao động có thể gặp phải khi mất công việc hiện tại.
Bảo hiểm thất nghiệp áp dụng đa dạng cho các đối tượng như: người lao động đã ký hợp đồng lao động có thời hạn (chỉ tính cho cá nhân đủ điều kiện trong Luật Lao động có thời gian làm việc và công tác từ đủ 12 đến 36 tháng trở lên), người lao động tham gia hợp đồng lao động không thời hạn,… Dựa theo đó, khoản tiền mà người lao động trích ra mỗi tháng từ lương, thu nhập cố định ở doanh nghiệp, công ty để nộp vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp chính là bảo hiểm thất nghiệp. Với khoản tiền này, người lao động có thể tự đóng hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp tại nơi làm việc đóng thay. Theo quy định pháp luật thì bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau:
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ học nghề.
- Hỗ trợ tìm việc làm.
Vậy bảo hiểm thất nghiệp không lấy có mất không?
Đây là vấn đề lo lắng hàng đầu của rất nhiều người lao động trước khi đưa ra quyết định nghỉ việc hoặc dừng công việc đang làm. Thậm chí có rất nhiều doanh nghiệp, công ty, người sử dụng lao động đã lợi dụng điểm này để không trả tiền bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Tuy nhiên, đây là hành động trái với quy định trong hợp đồng lao động, Luật Lao động và Luật Bảo hiểm. Quan trọng là các khoản bảo hiểm thất nghiệp sẽ không mất đi, dù quá thời gian mà bạn không làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì số tiền sẽ được bảo lưu (cộng dồn) theo quy định của Khoản 6 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động kết thúc thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp dựa theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động nếu không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với các cơ quan tổ chức bảo hiểm xã hội tại nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó sẽ được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận, và được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp cho lần trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định về việc xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu, cụ thể như sau:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp bảo lưu = Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã lãnh trợ cấp thất nghiệp.
Sau 03 tháng, người lao động không nộp đủ hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu để tính vào lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo chứ không mất. Nếu người lao động đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó vẫn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong lần tiếp theo nếu đủ điều kiện. Tuy nhiên, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tính cho lần hưởng trợ cấp tiếp theo sẽ không tính những năm đã hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó mà tính lại từ đầu.
Mức trợ cấp và hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định pháp luật, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức tiền lương thực nhận hàng tháng tại cơ quan, doanh nghiệp từ trước thời điểm thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp lần lượt được chia thành các mốc tương ứng với thời hạn đóng bảo hiểm.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu).
- Bản chính hoặc bản photo (có chứng thực) của các giấy tờ: quyết định thôi việc, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hay đã hoàn thành công việc, quyết định sa thải, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, thông báo hay thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Sổ bảo hiểm xã hội.
Bài viết trên đã cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác giúp bạn trả lời câu hỏi bảo hiểm thất nghiệp không lấy có mất không nhằm giúp các bạn có những thông tin hữu ích để tự bảo vệ quyền lợi cá nhân của mình.